UỶ BAN
NHÂN DÂN
TỈNH HÒA
BÌNH
Số: 37/2014/QĐ-UBND
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
Hòa Bình, ngày 25 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định bảng giá các loại đất năm 2015 - 2019
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số
104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông
tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá
đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Thực hiện Nghị quyết số 109/NQ-HĐND ngày 05/12/2014 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hoà Bình khoá XV, kỳ họp thứ 10 thông qua Bảng giá các
loại đất năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 359/TTr-STNMT ngày 23/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định bảng giá các loại đất năm 2015 - 2019
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình (có Quy định bảng giá các loại đất kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2019.
Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
- Sở Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn triển khai thực hiện.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành Quyết định
quy định chi tiết mốc giới các khu vực định giá các loại đất trên địa bàn
các xã thuộc huyện, thành phố để thực hiện bảng giá đất.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành liên quan và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Chính
phủ;
- Bộ
TN&MT;
- Cục kiểm
tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh
ủy;
- TT HĐND
tỉnh;
- Đoàn Đại
biểu quốc hội tỉnh;
- Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở,
ban, ngành;
- Chánh,
Phó VPUBND tỉnh;
- Các
chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT,
NNTN (K100b).
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(đã ký)
Nguyễn Văn Quang
|
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY ĐỊNH
Bảng giá các loại đất năm
2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
(Kèm theo Quyết định số: 37 /2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014
của UBND tỉnh Hòa Bình)
Phần I
PHẠM VI ÁP
DỤNG BẢNG GIÁ ĐẤT
I. Bảng giá đất năm 2015-2019 quy định
tại Quyết định này được sử dụng làm căn cứ
1. Tính tiền
sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân
đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với
phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Tính thuế sử dụng đất.
3. Tính phí và lệ phí trong quản
lý, sử dụng đất đai.
4. Tính tiền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
5. Tính tiền bồi thường cho Nhà
nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất
để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả
lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê.
7. Bảng giá
đất được sử dụng làm nguồn thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu giá đất.
II. Bảng giá đất năm 2015-2019: Được xây
dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 năm 2015.
III. Trường
hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định
tại Quyết định này.
IV. Bảng giá đất quy định tại Quyết định
không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 73 Luật Đất
đai năm 2013.
Phần II
NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
I. NGUYÊN TẮC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Thực hiện theo
các quy định của Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày
14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất; Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương
pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư
vấn xác định giá đất.
1. Thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai
năm 2013, xây dựng bảng giá đất phải đảm bảo các nguyên
tắc sau đây
- Theo mục đích sử dụng đất hợp
pháp tại thời điểm định giá;
- Theo thời hạn sử dụng đất;
- Phù hợp với giá đất phổ biến
trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng
đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
thu nhập từ việc sử dụng đất;
- Cùng một thời điểm các thửa đất
liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử
dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
2. Thực hiện quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2013
Căn cứ
nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng và trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua bảng giá đất trước khi ban
hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai
vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện
bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất
phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
II. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ ĐẤT
1. Các phương pháp định giá đất, xây dựng bảng giá đất
Phương pháp định giá đất, xây dựng bảng giá đất thực
hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Gồm 4
phương pháp:
1.1. Phương
pháp so sách trực tiếp: Là phương
pháp định giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương
tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ
tầng, diện tích, hình thể và tính pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là
thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng thực tế trên thị trường, trúng đấu giá quyền
sử dụng đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.
1.2. Phương pháp thu nhập: Là phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức
thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với
lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất
của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức
lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.
1.3. Phương pháp chiết trừ: Là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản
gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra
khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị đất và giá trị tài sản gắn liền
với đất).
1.4. Phương pháp thặng dư: Là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm
năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép
chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ
tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động
sản.
Trong đó: Sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp và
phương pháp thu nhập là chủ yếu để định giá đất, xây dựng bảng giá đât.
2. Điều kiện
áp dụng các phương pháp định giá đất
2.1. Phương pháp so sánh trực tiếp: Được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các
thửa đất so sánh đã chuyển nhượng thành công, trúng đấu giá quyền sử dụng đất
để so sánh được với thửa đất cần định giá; Giá chuyển nhượng thực tế trên thị
trường của thửa đất so sánh là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc
các trường hợp chuyển nhượng trong tình trạng bị ép buộc, có quan hệ huyết
thống hoặc chịu tác động của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến do thay
đổi quy hoạch sử dụng đất, đầu cơ, thiên tai, địch họa, khủng hoảng kinh tế,
tài chính.
2.2. Phương pháp chiết trừ: Được áp dụng để định giá thửa đất có tài sản gắn liền
với đất trong trường hợp không có đủ số liệu về giá đất chuyển nhượng thực tế
trên thị trường của thửa đất so sánh để áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp,
trong khi có thể thu thập số liệu về giá đất thị trường của các thửa đất có tài
sản gắn liền với đất tương tự với thửa đất cần định giá.
2.3. Phương pháp thu nhập: Được áp dụng để định giá cho các thửa đất xác định được
các khoản thu nhập mang lại từ việc sử dụng đất.
2.4. Phương pháp thặng dư: Được áp dụng để xác định giá đất
của các thửa đất trống có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc do
chuyển mục đích sử dụng đất trong khi không có đủ số liệu về giá đất chuyển
nhượng thực tế trên thị trường của thửa đất so sánh để áp dụng phương pháp so
sánh trực tiếp.
Trong quá
trình định giá đất mà thu thập được đầy đủ các thông tin, số liệu để áp dụng cả
4 phương pháp định giá đất, thì sử dụng phương pháp so sánh
trực tiếp làm phương pháp chủ yếu để xác định giá đất.
III. NỘI DUNG BẢNG GIÁ ĐẤT
1. Vùng
kinh tế, loại đô thị, loại xã trong bảng giá đất
1.1. Vùng kinh tế: Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất, tỉnh Hoà Bình được xác định là vùng miền núi.
1.2. Loại xã: Thực hiện theo quy định tại Điều 12
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định
giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất, các xã thuộc tỉnh Hoà Bình
được xác định là xã miền núi.
1.3. Loại đô thị: Thực hiện
theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá
đất; Điều 13 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất,
đô thị tại tỉnh Hoà Bình, được xác định:
- Các phường thuộc thành
phố Hoà Bình là đô thị loại 3;
- Thị trấn các huyện của
tỉnh Hoà Bình là đô thị loại 5.
1.4. Giá
đất trong bảng giá đất năm 2015 - 2019 được xây dựng theo vị trí đất,
khu vực định giá đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Điều 14 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Quy định vị trí đất trong bảng giá đất
Căn cứ quy
định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 14,
Điều 15 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Quy định cụ thể như sau:
2.1. Nhóm
đất nông nghiệp
2.1.1. Đất
trồng cây hàng năm
Căn cứ vào các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý
và sử dụng đất đai làm ảnh hưởng đến giá đất tại địa phương, phân chia đất
trồng cây hàng năm thành 3 loại vị trí giá đất như sau:
- Đối với đất
trồng lúa:
+ Vị trí 1: Là đất trồng cấy được từ hai vụ lúa nước trở
lên trong năm, có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng dân cư tới nơi sử
dụng đất sản xuất gần nhất, trong phạm vi khoảng cách 2.000mét trở lại và có
điều kiện giao thông, thủy lợi thuận lợi
nhất.
+ Vị trí 2: Là đất trồng cấy được
một vụ lúa, kết hợp trồng thêm một vụ màu trong năm; Là đất trồng cấy được từ
hai vụ lúa trong năm nhưng có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng dân cư
tới nơi sử dụng đất sản xuất xa hơn, trong phạm vi khoảng cách trên 2.000mét và
có điều kiện về giao thông, thủy lợi ít thuận lợi hơn vị trí 1.
+ Vị trí 3: Là đất chỉ cấy được một vụ lúa, có điều kiện
về giao thông, thủy lợi khó khăn hơn vị trí 2.
- Đối với
đất trồng cây hàng năm khác
+ Vị trí 1: Là đất trồng được từ hai vụ cây hàng năm khác
trở lên trong năm, có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng dân cư tới nơi sử
dụng đất sản xuất gần nhất trong phạm vi khoảng cách 2.000mét trở lại và có
điều kiện giao thông thuận lợi nhất.
+ Vị trí 2: Là đất trồng được từ hai vụ cây hàng năm khác trở lên trong
năm, có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng
đồng dân cư tới nơi sử dụng đất sản xuất xa hơn trong phạm vi khoảng cách trên
2.000mét và có điều kiện về giao thông ít thuận lợi hơn vị trí 1.
+ Vị trí 3: Là đất trồng cây hàng năm khác còn lại (đất
trồng màu, đất gò, đồi), có điều kiện về giao thông khó khăn hơn vị trí 2.
2.1.2. Đối
với đất trồng cây lâu năm: Chỉ tính một
vị trí giá đất.
2.1.3. Đối
với đất nuôi trồng thuỷ sản: Chỉ tính một
vị trí giá đất.
2.1.4. Đối
với đất rừng sản xuất: Căn cứ
khoảng cách từ nơi sản xuất tới nơi tập kết để vận chuyển đi tiêu thụ sản phẩm,
phân chia đất rừng sản xuất làm 2 vị trí định giá đất, cụ thể:
- Vị trí 1: Là diện tích đất có vị trí từ ranh giới đường
giao thông chính, đường giao thông nông thôn, đường giao thông dân sinh (là
đường xe ô tô tải, xe công nông có thể đi lại, để vận chuyển sản phẩm, hàng
hóa…) vào sâu phía trong rừng là 500 mét.
- Vị trí 2: Là diện tích đất rừng còn lại.
2.2. Nhóm
đất phi nông nghiệp
2.2.1. Loại
đường phố, vị trí định giá đất đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị
- Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 7 Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ, việc
phân loại đô thị trong xây dựng bảng giá đất thực hiện đối với: Đất ở tại
đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị và các loại đất phi nông nghiệp khác tại đô thị. Đô thị bao gồm
thành phố, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và
xếp loại đô thị. Đô thị tại tỉnh Hòa Bình, gồm:
(Đối với đất thuộc xã Sủ Ngòi của thành phố Hòa Bình đã
được quy hoạch thành khu đất thuộc đô thị như: Khu dân cư 4,9ha; Khu đô thị bắc
Trần Hưng Đạo; Khu tiếp giáp đường Trần Hưng Đạo, thuộc xã Sủ Ngòi đoạn từ ngã
ba giao nhau với đê Quỳnh Lâm đến ngã ba giao nhau với đường Cù Chính Lan được
tính theo bảng giá đất đô thị).
- Căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện về kết cấu hạ
tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch và khoảng
cách đến trung tâm thành phố, phường, thị trấn, các đường phố thuộc phường, thị
trấn được chia thành các loại đường phố, vị trí đất như sau:
Loại đường
phố: Đường phố thuộc đô thị (phường,
thị trấn) được chia thành các loại đường phố để định giá đất.
+ Đường phố loại 1: Là đường phố có điều kiện về kết cấu
hạ tầng thuận lợi nhất cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch;
+ Đường phố loại 2, 3, 4, 5…: Là đường phố có điều kiện
về kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, du lịch so với loại đường phố trước liền kề.
Vị trí đất
tại các đường phố: Tại mỗi loại đường
phố được chia thành các vị trí định giá đất. Căn cứ vào điều kiện thực tế của
địa phương, tỉnh Hòa Bình chia tối đa 5
vị trí định giá đất:
+ Vị trí 1: Là diện tích đất có một mặt tiếp giáp với
đường (tính theo loại đường phố có mức giá đất cao nhất), có chiều sâu từ
vị trí mặt tiền thửa đất (diện tích đã trừ hành lang giao thông) vào sâu 20 mét;
+ Vị trí 2: Là phần diện tích đất
tiếp theo của vị trí 1 của cùng thửa đất của loại đường phố, có chiều sâu từ
điểm cuối vị trí 1 của thửa đất vào sâu 30
mét;
+ Vị trí 3: Là phần diện tích đất
tiếp theo của vị trí 2 của cùng thửa đất của loại đường phố, có chiều sâu từ
điểm cuối vị trí 2 của thửa đất vào sâu 50
mét;
+ Vị trí 4: Là phần diện tích đất
tiếp theo của vị trí 3 của cùng thửa đất của loại đường phố, có chiều sâu từ
điểm cuối vị trí 3 của thửa đất vào sâu 100
mét;
+ Vị trí 5: Là phần diện tích đất còn lại tiếp theo sau
của vị trí 4 của cùng loại đường phố.
2.2.2. Khu
vực, vị trí định giá đất đối với đất phi nông nghiệp tại nông thôn (Bao gồm cả các xã thuộc thành phố Hòa Bình).
Căn cứ vào yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội; khả năng
sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, du lịch, điều kiện về phát triển kinh tế - xã hội, tại mỗi xã
chia ra các khu vực, vị trí đất.
Khu vực định
giá đất: Trong mỗi xã được chia thành các khu vực định giá đất
thuộc địa giới hành chính của xã đó. Cụ thể:
+ Khu vực 1: Là khu
vực có khả năng sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận
lợi nhất; khu đất tiếp giáp với trục
đường giao thông chính, nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã (gần UBND, trường học,
chợ, trạm y tế), gần khu thương mại, dịch vụ, du lịch, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, gần đầu mối giao thông.
+ Khu vực 2: Là khu vực có khả năng sinh lợi thấp hơn và
kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với
khu vực 1; khu đất nằm ven các trục đường giao thông liên thôn, liên
xóm, bản, tiếp giáp với khu vực 1 nêu trên.
+ Các khu vực tiếp theo: Là khu vực
có khả năng sinh lợi thấp hơn và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với khu
vực liền kề trước đó; khu đất có điều kiện đường giao thông, hạ tầng kém
thuận lợi hơn khu vực liền kề trên địa bàn xã.
Vị trí đất
tại khu vực nông thôn: Trong mỗi
khu vực của xã được chia tối đa 5
vị trí định giá đất:
+ Vị trí 1: Là vị trí mà tại đó các thửa đất có các
yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất; Là diện tích đất có khả năng sinh lợi cao
nhất, có các điều kiện về kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, có một mặt của
thửa đất (tính theo loại đường có giá đất cao nhất) giáp với trục
đường giao thông, có chiều sâu từ vị trí mặt tiền thửa đất (diện tích đã trừ
hành lang giao thông) vào đến 20
mét;
+ Vị trí 2: Là vị trí mà tại đó các thửa đất có các
yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí 1; Là diện tích đất có vị
trí kế tiếp vị trí 1, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu hạ tầng kém
thuận lợi hơn vị trí 1, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 1 của thửa đất vào sâu
30 mét;
+ Vị trí 3: Là vị trí mà tại đó các thửa đất có các
yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí 2; Là phần diện tích đất có
vị trí kế tiếp vị trí 2, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu hạ tầng
kém thuận lợi hơn vị trí 2, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 2 của thửa đất vào
sâu 50 mét;
+ Vị trí 4: Là vị trí mà tại đó các thửa đất có các
yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí 3; Là phần diện tích đất có
vị trí kế tiếp vị trí 3, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết cấu hạ tầng
kém thuận lợi hơn vị trí 3, có chiều sâu từ điểm cuối vị trí 3 của thửa đất vào
sâu 100 mét;
+ Vị trí 5: Là vị trí mà tại đó các thửa đất có các
yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí 4; Là phần diện tích đất
còn lại kế tiếp theo sau của vị trí 4, có khả năng sinh lợi và điều kiện về kết
cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
2.3. Giá đất tại khu vực giáp ranh khi xây dựng bảng giá
đất
2.3.1. Khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là khu vực giáp ranh) được quy định theo các loại đất, thực hiện theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 13 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ Quy định về giá đất. Cụ thể:
"1. Khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là khu vực giáp ranh) được quy định theo các loại đất
sau:
a) Đối với
đất nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành
chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận mỗi tỉnh,
thành phố tối đa 1.000 m;
b) Đối với
đất phi nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành
chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận mỗi tỉnh,
thành phố tối đa 500 m;
c) Đối với
khu vực giáp ranh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng chủ yếu từ 100
m trở xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh
của mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào sâu địa giới của mỗi tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.Trường hợp chiều
rộng của sông, hồ, kênh chủ yếu trên 100 m thì không xếp loại đất giáp ranh.
2. Đất tại
khu vực giáp ranh có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc
sử dụng đất tương tự nhau thì quy định mức giá như nhau. Trường
hợp có sự khác nhau về các
yếu tố nêu trên thì mức giá đất tại khu vực giáp ranh có thể chênh lệch nhưng
chênh lệch tối đa không quá 30% ".
2.3.2. Đối
với đất giáp ranh giữa các huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình; đất giáp ranh
giữa các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố: Khi xác định vị trí, khu vực để định giá đất năm 2015 -
2019, Ủy ban nhân các huyện, thành phố căn cứ quy định tại Khoản 2, Khoản
Điều 13 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về giá đất, có trách nhiệm xác định khu vực, mốc giới đất giáp ranh để
định giá đất đảm bảo tương ứng với giá từng loại đất với các huyện, thành
phố, các xã, phường, thị trấn có đất giáp ranh.
3. Quy định giá đất trong bảng giá đất
3.1. Giá đất
trong bảng giá đất: Nguyên tắc giá
đất trong bảng giá đất thuộc loại đất nào thì áp dụng khung giá đất của loại
đất đó theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị
định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
3.2. Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng: Căn cứ vào giá đất
rừng sản xuất lân cận đã quy định trong bảng giá đất và căn cứ phương pháp định
giá đất để xác định giá đất đảm bảo tương ứng với giá đất rừng sản xuất lân
cận.
3.3. Đối với đất nông nghiệp khác: Căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân
cận để xác định giá đất đảm bảo tương ứng với giá đất nông nghiệp lân cận.
3.4. Đối với
đất: Sử dụng vào các mục đích công
cộng có mục đích kinh doanh, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công
trình sự nghiệp, theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 11 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP của Chính phủ, căn cứ vào giá các loại đất tương ứng tại khu
vực lân cận để xác định giá đất.
3.5. Đối với
đất: Sông, ngòi, kênh, rạch, suối và
mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng khung
giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản, theo quy định
tại Điểm đ Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ, căn cứ
vào giá đất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận để xác định giá đất.
3.6. Đối với
đất chưa sử dụng: Theo quy định tại
Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng, thì Sở Tài nguyên và Môi
trường căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất quy định tại Nghị định số
44/2014/NĐ-CP của Chính phủ, có trách nhiệm tham mưu, xác định giá đất cụ thể
đảm bảo tương ứng với loại đất cùng mục đích sử dụng liền kề khu đất, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao: Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành Quyết
định quy định chi tiết mốc giới các khu vực định giá các loại đất trên địa
bàn các xã thuộc huyện, thành phố để thực hiện bảng giá đất năm 2015 -2019.
Phần III
BẢNG GIÁ ĐẤT NĂM 2015 - 2019
Bảng giá đất năm 2015-2019 tỉnh Hòa Bình gồm 11 bảng giá
đất các loại đất, cụ thể như sau:
I. Nhóm đất nông nghiệp
1. Bảng giá đất trồng lúa, biểu số 01.
2. Bảng giá đất trồng cây hàng năm khác, biểu số 02.
3. Bảng giá đất trồng cây lâu năm, biểu số 03.
4. Bảng giá đất rừng sản xuất, biểu số 04.
5. Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản, biểu số 05.
II. Nhóm đất phi nông nghiệp
1. Bảng giá đất ở tại nông thôn, biểu số 06.
2. Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn, biểu
số 07.
3. Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn, biểu số 08.
4. Bảng giá đất ở tại đô thị, biểu số 09.
5. Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, biểu số
10.
6. Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, biểu số 11.
(Có bảng giá các loại đất
chi tiết kèm theo)./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(đã ký)
Nguyễn Văn Quang
|